Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa!
Anekajātisamsāram, sandhāvissam anibbisaṁ;
Gahakāram gavesanto, dukkhā jāti punappunaṁ.
Gahakāraka diṭṭhosi, puna gehaṁ na kāhasi
Sabbā te phāsukā bhaggā, gahakūṭam visaṅkhataṁ
Visaṅkhāram gataṁ cittaṁ , taṇhānaṁ khayamajjhagā (Dhammapada 153, 154)
Xuyên qua nhiều kiếp sống trong vòng luân hồi, Như Lai đi, đi mãi… Như Lai mãi đi tìm mà không gặp người thợ cất cái nhà này. Lặp đi lặp lại kiếp sống quả là khổ não. Này hỡi người thợ làm nhà, nay Như Lai đã tìm được ngươi. Từ đây, ngươi không còn cất nhà cho Như Lai nữa. Tất cả sườn nhà đều bị bẻ gãy, cột kèo ngươi dựng lên cũng bị phá tan. Tâm Như Lai đã chứng đạt trạng thái vô vi (Niết Bàn) và đã tận diệt mọi tham ái. (Ngôi nhà: tượng trưng cho cơ thể vật chất; Tham ái (taṇha): người thợ cất nhà; Sườn nhà (kilesa): Những ô nhiễm bất thiện; Vô minh (Avijja): cột kèo)
Iti imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati, yadidaṃ – Avijjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā salāyatanaṃ, salāyatananpaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarāmaraṇaṃ, sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Do cái này (nhân) có, thì cái kia (quả) có. Với sự phát sinh của cái này (nhân), cái kia (quả) phát sinh. Do vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên sanh sắc, danh sắc duyên lục nhập; lục nhập duyên xúc; xúc duyên thọ; thọ duyên ái; ái duyên thủ; thủ duyên hữu; hữu duyên sanh; sanh là nhân cho già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não khởi lên. Toàn bộ khổ uẩn phát sinh như thế ấy
Yadā have pātubhavanti dhammā;
Ātāpino jhāyato brāhmaṇassa;
Athassa kaṅkhā vapayanti sabbā;
Yato pajānāti sahetudhammaṃ.
Quả vậy vào thời điểm – Các pháp hiện rõ ràng
Đến vị Bà La Môn – Tinh cần tu thiền định
Và vị ấy rũ sạch – Tất cả điều nghi hoặc
Từ đó thấu hiểu được – Mọi việc có nhân duyên
Iti imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṁ nirujjhati, yadidaṃ – Avijjāyatveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā salāyatananirodho, salāyatananirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho upādānanirodhā bhavanirodho bhavanirodhā Jātinirodho, jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkha-domanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Khi nhân này không còn thì quả cũng không còn, với sự chấm dứt của nhân này, quả này cũng chấm dứt. Do vô minh diệt nên hành diệt; do hành diệt nên thức diệt; do thức diệt nên danh sắc diệt; do danh sắc diệt nên lục nhập diệt; do lục nhập diệt nên xúc diệt; do xúc diệt nên thọ diệt; do thọ diệt nên ái diệt; do ái diệt nên thủ diệt; do thủ diệt nên hữu diệt; do hữu diệt nên sanh diệt; do sanh diệt nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não diệt. Như vậy toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.
Yadā have pātubhavanti dhammā;
Ātāpino jhāyato brāhmaṇassa;
Athassa kaṅkhā vapayanti sabbā;
Yato khayaṃ paccayānaṃ avedi.
Quả vậy vào thời điểm – Các pháp hiện rõ ràng
Đến vị Bà La Môn – Tinh cần tu thiền định
Và vị ấy rũ sạch – Tất cả điều nghi hoặc
Từ đó thấu hiểu được – Sự tiêu hoại các duyên
Iti imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati, imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati, yadidaṃ – Avijjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā salāyatanaṃ, salāyatananpaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarāmaraṇaṃ, sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Avijjāyatveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā salāyatananirodho, salāyatananirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho upādānanirodhā bhavanirodho bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkha-domanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Khi nhân này có thì quả này có. Với sự phát sinh của nhân này, quả này phát sinh. Khi nhân này không có thì quả này không có. Với sự chấm dứt nhân này, quả sẽ chấm dứt. Do vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên sanh sắc, danh sắc duyên lục nhập; lục nhập duyên xúc; xúc duyên thọ; thọ duyên ái; ái duyên thủ; thủ duyên hữu; hữu duyên sanh; sanh là nhân cho già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não khởi lên. Toàn bộ khối đau khổ phát sinh như thế ấy.
Do vô minh diệt nên hành diệt; do hành diệt nên thức diệt; do thức diệt nên danh sắc diệt; do danh sắc diệt nên lục nhập diệt; do lục nhập diệt nên xúc diệt; do xúc diệt nên thọ diệt; do thọ diệt nên ái diệt; do ái diệt nên thủ diệt; do thủ diệt nên hữu diệt; do hữu diệt nên sanh diệt; do sanh diệt nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não diệt. Như vậy toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.
Yadā have pātubhavanti dhammā;
Ātāpino jhāyato brāhmaṇassa;
Vidhūpayaṃ tiṭṭhati mārasenaṃ;
Sūriyova obhāsayamantalikkaṃ.
Quả vậy vào thời điểm – Các pháp hiện rõ rang
Đến vị Bà La Môn – Tinh cần tu thiền định
Vững vàng tiêu diệt sạch – đội binh của Ma Vương
Giống như ánh mặt trời – rọi tỏ cả không gian
1 – Hetupaccayo 2 – Ārammaṇapaccayo
3 – Adhipatipaccayo 4 – Anantarapaccayo
5 – Samanantarapaccayo 6 – Sahajatapaccayo
7 – Aññamaññapaccayo 8 – Nissayapaccayo
9 – Upanissayapaccayo 10 – Purejātapaccayo
11 – Pacchājātapaccayo 12 – Āsevanapaccayo
13 – Kammapaccayo 14 – Vipākapaccayo
15 – Āhārapaccayo 16 – Indriyapaccayo
17 – Jhānāpaccayo 18 – Maggapaccayo
19 – Sampayuttapaccayo 20 – Vippayuttapaccayo
21 – Atthipaccayo 22 – Natthipaccayo
23 – Vigatapaccayo 24 – Avigatapaccayoti
*24 duyên hệ:
1 – Nhân duyên; 2 – Cảnh duyên;
3 – Trưởng duyên; 4 – Vô gián duyên;
5 – Đẳng vô gián duyên; 6 – Câu sanh duyên;
7 – Hỗ tương duyên; 8 – Y chỉ duyên;
9 – Thân y duyên; 10 – Tiền sanh duyên;
11 – Hậu sanh duyên; 12 – Trùng dụng duyên;
13 – Nghiệp duyên; 14 – Dị thục duyên;
15 – Vật thực duyên; 16 –Quyền duyên;
17 – Thiền duyên; 18 – Đạo duyên;
19 – Tương ưng duyên; 20 – Bất tương ưng duyên; 21 – Hiện hữu duyên; 22 – Vô hữu duyên;
23 – Ly khứ duyên; 24 – Bất ly duyên
Jayanto Bodhiyā mῡle,
Sakyānaṃ nandivaḍḍhano;
Evameva jayo hotu,
Jayassu jayamaṅgalaṃ.
Aparājitapallaṅke,
Sīse puthuvipukkhale;
Abhiseke sabbabuddhānaṃ,
Aggappatto pamodati.
Nhờ chiến thắng Ma vương
Trên Bồ Đoàn bất bại,
Dưới cội cây Bồ Đề,
Địa cầu liên hoa đỉnh.
Khiến dòng họ Thích Ca
Tăng trưởng niềm hoan hỉ
Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ,
Suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ;
Sukhaṇo sumuhutto ca,
Suyiṭṭhaṃ brahmacārisu.
Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ,
Vācākammaṃ padakkhiṇaṃ;
Padakkhiṇaṃ manokammaṃ,
Paṇīdhi te padakkhiṇe.
Padakkhiṇāni katvāna,
Labhantatthe padakkhiṇe.
Te atthaladdhā sukhitā,
Viruḷhā Buddhasāsane;
Arogā sukhitā hotha,
Saha sabbehi ñātibhi.
Nguyện chiến thắng vẻ vang,
Nguyện khải hoàn như vậy
Khi nghiệp thân khẩu ý,
Hiền thiện và thanh tịnh
Chính là ngày cát tường,
Là thời khắc hanh thông,
Là giây phút thịnh vượng.
Cúng dường bậc Phạm hạnh
Là tế tự nhiệm màu
Khi nghiệp thân khẩu ý,
Chân chính và sung mãn
Thì bổn nguyện thịnh đạt,
Ai ba nghiệp thanh tịnh,
Được vô lượng an lạc
Nguyện đàn na tín thí,
Gia quyến cùng thân thuộc
Được thiểu bệnh ít khổ,
Thường hạnh phúc an vui
Tinh tiến tu Phật Đạo,
Sở nguyện được viên thành
Bhavatu sabbamaṅgalaṃ,
Rakkhantu sabbadevatā;
Sabbabuddhā nubhāvena,
Sadā sukhī bhavantu te.
Bhavatu sabbamaṅgalaṃ,
Rakkhantu sabbadevatā;
Sabbadhammā nubhāvena,
Sadā sukhī bhavantu te.
Bhavatu sabbamaṅgalaṃ,
Rakkhantu sabbadevatā;
Sabbasaṃghā nubhāvena,
Sadā sukhī bhavantu te.
Nguyện người trọn hạnh phúc,
Được chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Phật lực,
Hằng mong được an lành
Nguyện người trọn hạnh phúc,
Được chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Pháp lực,
Hằng mong được an lành
Nguyện người trọn hạnh phúc,
Được chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Tăng lực,
Hằng mong được an lành